LK31-08 Khu đô thị mới Phú Lương, Phường Phú Lương, Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội.
Nguyên liệu thực phẩm chức năng, Dược phẩm và Mỹ phẩm, Dịch vụ Đăng ký công bố Thực phẩm chức năng, đăng ký Mỹ phẩm, đăng ký Quảng cáo và Dịch vụ kiểm nghiệm, Gia công thực phẩm chức năng, mỹ phẩm
Website: http://novaco.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NOVACO

Cao Nghệ vàng (tươi)

  • Tình trạng: Còn hàng

- Xuất xứ: Việt Nam.

- Dạng bào chế dược liệu: Bột, Cao lỏng, Cao đặc, Cao khô.

- Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng và ẩm.

- Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.

CAO NGHỆ VÀNG - CAO DƯỢC LIỆU NOVACO

1. Mô tả dược liệu:

- Tên Gọi Khác:  Nghệ, Nghệ vàng; Khương hoàng; Uất kim; Cohem; Co khản mỉn; Khinh lương.

- Tên Khoa Học: Curcuma longa L.

- Thuộc Họ: Gừng (Zingiberaceae).

- Thuộc tính:

Nghệ thuộc cây thân cỏ, cao khoảng 0,6– 1m. Cây tạo nhánh cao, thân hình trụ, rễ được phát triển thành củ, có mùi thơm. Lá nghệ mọc xen kẽ và xếp thành 2 hàng đối xứng nhau, các phiến lá đơn thường có chiều dài từ 70 – 100cm, rộng khoảng 38 – 40cm, hình elip, thuôn nhọn và được thu hẹp ở chóp. Cụm hoa thường được mọc ở giữa các lá, có hình nón thưa. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.

Đặc điểm dược liệu

Củ nghệ vàng được hình thành từ phần rễ cây, có hình trụ tròn được chia thành nhiều nhánh khác nhau. Bên ngoài, vỏ nghệ có màu nâu xám, vân ngang sẫm màu. Bên trong, nghệ có màu vàng tươi. Nghệ tươi có mùi thơm, vị cay, hơi nồng. Sau khi phơi khô, nghệ có sự chuyển màu rõ rệt.

Nơi phân bố

Nghệ vàng được trồng khá phổ biến tại Việt Nam để làm gia vị và làm thuốc. Ngoài ra nghệ vàng còn được trồng nhiều Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia và các nước nhiệt đới lân cận.

 

Cao Nghệ vàng - Cao Dược liệu Novaco

 

Bộ phận được dùng làm dược liệu

Củ nghệ là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

Thu hoạch và sơ chế

Nghệ vàng thường được thu hoạch vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người ta phải cắt bỏ thân, rễ và giữ lấy phần củ nghệ. Sau đó, đem đi phơi nắng hoặc sấy khô để bảo quản được lâu. Ngoài ra, có thể chế biến nghệ dưới dạng bột mịn, phơi khô. Đây là dạng dược liệu được sử dụng phổ biến nhất.

Bào chế

Nghệ vàng được sử dụng để làm gia vị món ăn hoặc bào chế thuốc dưới dạng bột, viên nén. 

- Thành phần hóa học:

Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra trong củ nghệ tươi có chứa một số thành phần hóa học như là:

0,3% chất tạo màu curcumin tinh thể ánh tím, nâu đỏ không tan trong nước nhưng tan trong rượu, dung dịch có huỳnh quang màu xanh lục, ete, clorofoc hoặc tan trong axit, dung dịch kiềm, chất béo.

Công thức curcumin đã được xác định: 1-5% tinh dầu có màu vàng nhạt, thơm. Trong tinh dầu có 1 cacbon không no, 5% paratolylmetyl cacbinol và 1% long não hữu tuyến, curcumen, tinh bột, chất béo, canxi axalat,…

2. Tác dụng của Dược liệu Nghệ vàng

- Tính vị

Nghệ vàng có vị cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm. Tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, kháng viêm, liền sẹo.

- Quy kinh

Nghệ đi vào 2 kinh Can và Tỳ.

- Tác dụng dược lý của nghệ vàng

Tác dụng của nghệ vàng được nhắc đến đó là:

Robbers (1936) đã tiến hành thử nghiệm trên cơ thể động vật khi sử dụng tinh chất nghệ tươi được lấy từ ete etylic. Kết quả cho thấy, chúng có khả năng bài tiết mật, đồng thời làm tăng tính kích thích túi mật.

Guy Laroche (1933), H.Leclerc (1935) đã chứng minh được curcumin trong nghệ có tính chất thông mật và kích thích sự bài tiết mật của các tế bào gan (choleretique) nhờ hợp chất paratolyl metycacbinol. Ngoài ra, curcumin còn có khả năng phá vỡ lượng cholesterol trong máu thỏ.

Tinh dầu nghệ dù có pha loãng cũng có tác dụng sát khuẩn, diệt nấm, Staphylcoc và các vi trùng khác.

Một thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột nhắt và chuột bạch cho thấy, tinh chất nghệ có tác dụng hưng phấn. Tương tự, thực hiện trên tử cung thỏ theo phương pháp Reynolds có tiêm dung dịch clohydrat cao nghệ, kết quả cho thấy tử cung có khả năng co bóp đều đặn trong vòng 5 – 7 giờ. Khi tiêm dung dịch clohydrat cao nghệ vào cơ thể chó đã được gây mê thì thấy quá trình bài tiết nước mật được đẩy mạnh. Nếu tiêm khoảng 15-20ml có thể dẫn đến tình trạng hạ huyết áp đột ngột và đình chỉ hô hấp.

Trương Ngôn Chí (1955) báo cáo kết quả thí nghiệm trên Trung Hoa y dược tạp chí như sau: Ông đã dùng nghệ dung dịch 50% và 2% sau đó cho CHI vào để chiết xuất và bào chế thành dung dịch 50%.

Nhà nghiên cứu Võ Văn Lan đã phát hiện, tinh nghệ vàng có khả năng thấm qua màng tế bào, vỏ sáp khuẩn lao và hủi khi tiêm trực tiếp. Bên cạnh đó, nó còn giúp cho các chất màu xâm nhập vào bên trong tế bào này. (Bộ môn Sinh lý, Dược lý-Đại học y khoa Tp.HCM-Các hội nghị y dược học quốc tế và quốc gia quý I-1977-Thư viện y học trung ương  3)

Vũ Điền Tân dược tập, bản thứ 4 lý giải thêm, nghệ có tác dụng đối với cơ năng giải độc gan đã được thử nghiệm trên cơ thể thỏ. Bằng cách cho thỏ sử dụng thuốc có nghệ và theo dõi khả năng giải độc gan. Nếu sử dụng thường xuyên thì sẽ cho kết quả rõ hơn so với khi sử dụng 1 lần.

Với những bệnh nhân galactoza niệu, khi sử dụng nghệ vàng trong 10 ngày thì lượng galactoza có thể giảm xuống khi được kiểm nghiệm bằng phương pháp Baney.

Nghệ vàng có thể kích thích sản sinh lượng mật trong tá tràng tăng nhưng vẫn duy trì lượng bilirubin. Tuy nhiên, khi lượng nước mật tăng mạnh thì độ sánh của mật cũng tăng lên.

Năm 1977, phòng vi trùng Viện chống lao và Viện đông y Hà Nội đã tiến hành thí nghiệm khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis H37RV của tinh dầu nghệ với nồng độ 1 γ/ml. 

Phát hiện độc tính DL50 của tinh dầu nghệ đối với cơ thể chuột nhắt.

3. Liều lượng và cách dùng của Cao Nghệ vàng

Y học Cổ truyền vận dụng nghệ cho các trường hợp huyết tích, kim sang, sinh cơ, điều trị sản hậu, chữa viêm đau dạ dày, viêm loét trên da, phụ nữ sau sinh có dấu hiệu đau bụng. Ngoài ra, nghệ vàng còn được dùng để trị mụn, bôi lên vết sẹo, nhuộm vàng bột cà ri, nhuộm len, tơ,…

Tuy nghệ là dược liệu tự nhiên nhưng khi sử dụng quá liều, nó cũng có khả năng gây ra tác dụng phụ. Các chuyên gia khuyến nghị, mỗi người chỉ nên sử dụng khoảng 3- 6g bột nghệ/ngày. Nếu dùng ở dạng thuốc sắc thì nên chia thành 2 – 3 lần uống.

4. Cần tìm mua Cao Nghệ vàng chất lượng ở đâu?

Nếu Quý khách đang có nhu cầu mua Cao Nghệ vàng cho mục đích sức khỏe hay mục đích sản xuất Thực phẩm chức năng (TPCN), Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) thì việc tìm mua nguyên liệu Cao Nghệ vàng chất lượng là một vấn đề tiên quyết. 

 

 

NOVACO hiện có hơn 10 năm là nhà cung cấp hàng đầu về nguyên liệu Thực phẩm chức năng ( TPCN), nguyên liệu Dược phẩm, nguyên liệu Mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất Sữa bột tại thị trường Việt Nam. Cung cấp Nguyên liệu Key độc quyền được nghiên cứu bởi Viện nghiên cứu TPCN (Novains).
Chúng tôi có Nhà máy nấu Cao dược liệu đạt ISO 22000:2018 nên có thế mạnh cung cấp nguồn Cao dược liệu chất lượng, Cao dược liệu xuất xứ Việt Nam uy tín với giá thành cạnh tranh.
Chúng tôi sẵn sàng tư vấn và trả lời mọi thắc mắc của quý khách về sản phẩm, giá cả và phương thức vận chuyển, nhập khẩu hàng. Xin vui lòng liên hệ qua Hotline: 0936.432.966 để đặt mua nguyên liệu này.